Ngộ độc CO (Carbon monoxide poisoning)

Lâm sàng: Bệnh nhân nam 40 tuổi, lâm sàng lơ mơ.

Trên CT thấy giảm đậm độ ở cầu nhạt hai bên. Trên MRI thấy cầu nhạt tăng tín hiệu trên T2 và FLAIR, giảm tín hiệu trên T1, có hạn chế khuếch tán trên DWI.

Chẩn đoán: Ngộ độc khí CO (Carbon monoxide poisoning)

Test:

1. Ngộ độc CO là gì?

Carbon monoxide là khí không màu và không mùi, là nguyên nhân khá thường gặp gây ngộ độc, cũng như là một nguyên nhân gây tử vong do tự sát. Có thể gặp trong các ngành công nghiệp than củi, xăng dầu, chất đốt, nấu nướng trong phòng kín, khí xả của động cơ, máy phát điện, cháy nhà… Có thể gây ngộ độc cấp hoặc mạn ở nồng độ thấp.

[collapse]

2. Lâm sàng ngộ độc CO?

  • Bệnh nhân có phơi nhiễm với khí CO.
  • Triệu chứng thường gặp: đau đầu, mệt mỏi, chóng mặt, buồn nôn, nhìn mờ, rối loạn hành vi kèm theo cảm giác sảng khoái.
  • Dạng nặng: xảy ra khi bị ngộ độc nặng, phát hiện muộn, nhiễm độc đã lâu hoặc ở người già có bệnh mạn tính như suy tim hoặc suy hô hấp. Thường hôn mê và tổn thương não, tim và hệ cơ.

[collapse]

3. Tổn thương do ngộ độc CO trên hình ảnh học?

Hoại tử cầu nhạt là tổn thương não thường gặp nhất xảy ra trong ngộ độc carbon monoxide và thường hai bên. Các tổn thương này có tín hiệu thấp trên T1W, cao trên T2W và FLAIR, hạn chế khuếch tán. Cũng có thể tổn thương ở bèo sẩm và nhân đuôi, cũng như thường liên quan đến chất trắng đại não. Các bệnh nhân nhẹ thường có MRI bình thường hoặc tổn thương tối thiểu ở dạng bất thường tín hiệu ở cầu nhạt. Các bệnh nhân nặng hơn thường thấy tổn thương lan rộng.

Trên CT giảm đậm độ vùng tổn thương tương ứng như trên MRI, tuy nhiên khó phát hiện hơn so với MRI.

[collapse]

4. Chẩn đoán phân biệt ngộ độc CO là gì?

Chẩn đoán phân biệt với ngộ độc CO: Bệnh Wilson, Viêm não Nhật Bản, Bệnh Creutzfeldt-Jakob, Hội chứng Leigh
  • Bệnh Wilson: là một rối loạn di truyền lặn do đồng tích tụ cơ thể. Triệu chứng thường liên quan đến não và gan. Các triệu chứng liên quan đến gan bao gồm nôn mửa, mệt mỏi, cổ trướng, phù chân, vàng da, và ngứa. Các triệu chứng liên quan đến não gồm có run tay, cứng cơ, khó nói, thay đổi tính cách, lo lắng, và nhìn thấy hay nghe những điều mà người khác không thấy. Trên CT thấy tăng đậm độ ở những vùng lắng đọng đồng.
  • Viêm não nhật bản: là một bệnh nhiễm trùng của não do virus viêm não Nhật Bản gây ra (JEV). Trong khi hầu hết nhiễm trùng chỉ dẫn đến một vài hoặc không có triệu chứng, thì thỉnh thoảng lại xảy ra tình trạng viêm não. Với các triệu chứng có thể bao gồm nhức đầu, nôn mửa, sốt, lú lẫn và co giật. Tình trạng này xảy ra khoảng 5 đến 15 ngày sau khi nhiễm.
  • Bệnh Crutzfeldt-Jakob  (Bệnh bò điên; CJD: Nhũn não): là một rối loạn não hiếm gặp. Khi các triệu chứng cuối cùng xuất hiện, CJD gây sa sút trí tuệ tiến triển nhanh chóng (giảm tâm thần) và chuyển động cơ bắp co giật không tự nguyện được gọi là rung giật cơ. Trên CT và MRI thấy teo não.
  • Hội chứng Leigh (rối loạn ty thể): là một bệnh rối loạn di truyền gây rối loạn mãn tính ở não và hệ thần kinh như động kinh mãn tính. Và người bệnh sẽ chỉ sống được trong vòng 2 tháng kể từ khi phát hiện bệnh và dài nhất là 3 năm. Đối tượng dễ bị mắc bệnh này nhất là trẻ em từ 3 tháng đến 2 tuổi.
Tài liệu tham khảo:
[collapse]

http://headneckbrainspine.com

https://vi.wikipedia.org

[collapse]

Viết một bình luận